Thứ Bảy, 8 tháng 5, 2021

Giải thích chữ viết tắt sau tên các Linh Mục – Tu Sĩ dòng tại Việt Nam

Các Linh Mục, Tu Sĩ trong các dòng ở Việt Nam thường viết thêm vào sau tên mình một vài mẫu tự. Ví dụ:

Viện Phụ Phan Bảo Luyện, S.O.C.

Đan Sĩ: Hoàng Thanh Trương, O.S.B.

Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.

Sư Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C

Lm. Mạnh Thư, C.M.C.

Lm. Phạm Trung Thành, C.Ss.R.

Lm. Trần Đức Anh, O.P.

Lm. Nguyễn Trung Tây, S.V.D

Lm. Vương Đình Khởi,O.F.M.

Lm. Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H.

Lm. Trần Anh, S.J. 

Những mẫu tự viết tắt như: O.H. – O.C.D. – O.P. – F.S.C.- v.v…có ý nghiã gì? Nói chung, giáo dân và những người không phải Công Giáo, chẳng mấy ai hiểu ý nghĩa các từ trên là gì, xuất phát từ đâu? Do vậy, bài viết này có hai mục đích:

Thứ nhất: giải thích danh xưng các dòng tu tại Việt Nam. Ví dụ tại sao gọi là dòng Biển Đức, Cát Minh, Ngôi Lời v.v..

Thứ hai giúp độc giả hiểu các từ viết tắt như O.P., O.C.D., F.S.C., v.v.

 Sau đây là phần giải thích tên các hội dòng và các chữ viết tắt:

Ảnh Phép Lạ: Từ để dịch tiếng Medaille Miraculeuse trong tên của một tu hội có danh xưng tiếng Pháp là Les Filles de La Medaille Miraculeuse được dịch là Chị Em Ảnh Phép Lạ. Hội Dòng do Đức Cha Jean Liévin Sion Khâm lập năm 1947 tại Kontum. Hội Dòng có mục đích tạo điều kiện cho các thiếu nữ Công Giáo dân tộc thiểu sống đời tu trì thích hợp với khả năng, tâm tính và văn hóa của dân tộc thiểu số.

Biển Đức: Tiếng phiên âm của tên riêng Benedicti trong tiếng La Tinh hay Benedict trong tiếng Anh. Thánh Benedict lập ra dòng có tên quốc tế là Ordo Sancti Benedicti hay Order of St. Benedict, viết tắt là O.S.B. được dịch ra tiếng Việt là Dòng Biển Đức. Năm 1936 dòng Biển Đức thiết lập đan viện đầu tiên tại Đà Lạt. Người Trung Quốc phiên âm từ Benedict là 本篤 [běndǔ], Hán Việt đọc là Bản Đốc. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này thường thêm ba mẫu tự O.S.B. vào sau tên mình. Đan Sĩ: Hoàng Thanh Trương, O.S.B.

C.Ss.R.: Tiếng viết tắt của Congratio Sanctissimi Redemptoris có nghĩa là Dòng Cực Thánh Chúa Cứu Thế được giáo dân Việt Nam gọi tắt là Dòng Chúa Cứu Thế. Thánh Alphongso Maria Ligori thành lập dòng vào năm 1732 có tôn chỉ rao giảng tin mừng cho người nghèo. Các Linh Mục Dòng Chúa Cứu Thế thường thêm các chữ viết tắt C.Ss.R. vào sau tên mình: LM. Phạm Trung Thành, C.Ss.R.

Cát Minh: Tiếng phiên âm của địa danh Carmel. Carmel là tên một ngọn núi ở phía tây bắc Do Thái. Nơi đây vào năm 1155 đan viện có tên Anh ngữ là Order Of Our Lady Of Mt. Carmel được thành lập. Chi nhánh đan viện này tại Pháp có tên là Ordre des Carmes Déchaux. Dòng Cát Minh từ Pháp đến Việt Nam vào năm 1861 và thành lập nhà đầu tiên tại Sàigòn. Do vậy, đan viện có tên viết tắt là O.C.D. Người Việt gọi là Đan Viện Cát Minh. Người Công Giáo Trung Quốc phiên âm từ Mount Carmel là 迦 密 山 [jiàmìshàn], giọng Hán Việt đọc là Ca Mật Sơn. Theo truyền thống, các đan sĩ Cát Minh thường thêm ba mẫu tự O.C.D vào sau tên mình. Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.

Dòng Tên: Tên là từ Nôm lấy dạng của từ Tiễn 箭: mũi tên trong Hán Việt. Từ Tên được dùng để thay thế cho từ ngữ Jesu trong danh xưng dòng có tên quốc tế là Societas Jesu hay Society of Jesus, dịch ra tiếng Việt là Dòng Chúa Giêsu và thường được viết tắt là S.J. Tại Việt Nam, vì phong tục kỵ húy tên các bề trên nên dòng này, thay vì nói Dòng Chúa Giêsu, đã được gọi là Dòng Tên. Dòng đã đến Việt Nam từ năm 1615 và hoạt động đến năm 1773. Sau đó, dòng đi khỏi Việt Nam trong 2 thế kỷ và trở lại hoạt động vào năm 1957. Theo truyền thống, các thành viên của Dòng Tên thường thêm hai mẫu tự S. J vào sau tên mình. Linh Mục Trần Anh, S.J. Khi Pháp ngữ còn thịnh hành ở Việt Nam, giới nhà tu còn đọc Dê Zúyt tức Jésuit để chỉ tu sĩ dòng Tên.

Đa Minh: 多米 tiếng phiên âm của tên riêng Dominic. Thánh Dominic là người Tây Ban Nha, đấng tổ phụ lập ra dòng có tên quốc tế là Ordo Praedicatorium hay Order of Preachers, viết tắt là O.P, được dịch ra tiếng Việt là Dòng Anh Em Thuyết Giáo. Dòng đến Việt Nam từ năm 1550 tại Đàng Ngoài. Người Việt quen gọi dòng này là Dòng Đa Minh. Đa Minh là tên của thánh tổ phụ được phiên âm ra tiếng Tàu nhưng đọc theo giọng Hán Việt. Người Tàu phiên âm tên riêng Dominic là 多米 [duōmǐ], Hán Việt đọc là Đa Minh. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này thường thêm hai mẫu tự O.P. vào sau tên mình. Lm. Trần Đức Anh, O.P.

Đồng Công: 同 工 hai từ Hán Việt có nghĩa cùng góp công, là tiếng nói tắt của cụm từ Đồng Công Cứu Chuộc để dịch từ ngữ La Tinh Coredemptricis trong tên của hội dòng Congregatio Matris Coredemptricis –Congregation of Mother Co Redemptrix, được viết tắt là C.M.C. và người Việt gọi là Dòng Đức Mẹ Đồng Công Cứu Chuộc hay vắn tắt gọi là Dòng Đồng Công. Dòng được Linh mục Đa Minh Trần Đình Thủ sáng lập từ năm 1953 tại Bùi Chu. Hiện nay dòng có hai cơ sở, một ở Thủ Đức, một ở Xuân Lộc. Tại hải ngoại dòng có chi nhánh ở tiểu bang Missouri, Hoa Kỳ.Theo truyền thống, các thành viên của dòng thường thêm ba mẫu tự C.M.C. vào sau tên mình. LM. Mạnh Thư, C.M.C.

La San: Tiếng phiên âm của tên riêng La Salle. Từ này là tên họ của vị thánh người Pháp có tên là Jean Baptist De La Salle. Năm 1680 thánh Jean Baptist De La Salle thành lập dòng có tên quốc tế là Fratres Scholarum Christianarum – Brother of the Christian Schools, viết tắt từ Pháp ngữ là F.S.C. được dịch ra tiếng Việt là Dòng Anh Em Trường Kitô nhưng dân chúng quen gọi là Dòng Sư Huynh La San hay Dòng La San. Dòng chính thức hoạt động tại Việt Nam từ năm 1890. Theo truyền thống, các thành viên của dòng này thường thêm các mẫu tự F.S.C vào sau tên mình. Sư Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C.

M.E.P: Mẫu tự viết tắt của danh xưng chính thức bằng Pháp ngữ là Société des Missions Étrangères de Paris nghĩa là Hội Thừa Sai Hải Ngoại Paris. Đây không phải là một tu hội mà là một tổ chức của các linh mục triều được thành lập tại Paris năm 1658 có mục đích truyền giáo tại hải ngoại. Nhiều người còn vắn tắt gọi hội này là Hội Thừa Sai Paris. Năm 1658 hai Đức Giám Mục François Pallu và Pierre Lambert de La Motte thuộc Hội Thừa Sai Paris đã được Ðức Giáo Hoàng Alexandre VII đặt làm Giám Quản Tông Toà Ðàng Ngoài và Ðàng Trong ở Việt Nam.

Ngôi Lời: từ Nôm để dịch từ ngữ La Tinh Verbi Divini trong tên của hội dòng quốc tế có tên là Societas Verbi Divini – Society of the Divine Word, được viết tắt là S.V.D. và người Việt gọi là Dòng Ngôi Lời. Từ Ngôi Lời theo nghĩa thần học có nghĩa là Ngôi Hai Thiên Chúa, là Chúa Giêsu. Theo truyền thống, các Linh Mục tu hội dòng Ngôi Lời thường thêm 3 mẫu tự S.V.D. vào sau tên mình Lm. Nguyễn Trung Tây, S.V.D.

Nô Tỳ: Từ Hán Việt. Nô Tỳ 奴婢: đầy tớ gái là từ ngữ được dùng để đặt tên cho một Tu Hội có danh xưng chính thức là Tu Hội Nô Tỳ Thiên Chúa. Tu Hội do Linh Mục Phạm Ngũ Nhạc thành lập tại giáo xứ An Lạc, Sàigòn.

Nữ Tử : Từ Hán Việt. Nữ Tử 女子: con gái được dùng để dịch từ Filles/ Daughters trong tên của Hội Dòng Les Filles de la Charité de Saint Vincent de Paul – Daughters of Charity of St. Vincent de Paul, được viết tắt là D.C. mà người Việt gọi là Tu Đoàn Nữ Tử Bác Ái Vinh Sơn. Dòng được sáng lập năm 1633 tại Pháp. Tới năm 2009, dòng có 49 cộng đoàn tại Việt Nam. 

Nữ Tỳ: Từ Hán Việt. Tỳ 婢: (1) Đầy tớ gái. (2) Tiếng đàn bà xưa tự xưng nhún mình như tì tử 婢子 nghĩa là kẻ hèn mọn này. Danh xưng Nữ Tỳ trong tên hội dòng Nữ Tỳ Thánh Thể nói lên tôn chỉ của các chị dòng là tôn sùng Thánh Thể. Dòng được sáng lập năm 1970 tại Biên Hòa. Từ ngữ Nữ Tỳ là nói theo kiểu bình dân, dư chữ Nữ, vì trong chữ Tì 婢 đã sẵn có chữ Nữ 女.

Phan Sinh: Tiếng phiên âm của từ Franciscain (Pháp ngữ) –Franciscan (Anh ngữ). Từ này do tên riêng của thánh Francisco mà ra và có nghĩa là đệ tử của thánh Francisco hay các thầy dòng Franciscains hay Franciscans. Người Việt phiên âm tên riêng Francisco là Phanxicô và từ Franciscain thành Phan Sinh. Thánh Phanxicô sinh tại Assisi nước Ý. Năm 1209 Ngài lập một dòng có tên quốc tế là Ordo Fratrum Minor – Order of Friars Minor, viết tắt là O.F.M. được chính thức dịch sang tiếng Việt là Dòng Anh Em Hèn Mọn nhưng dân chúng thường gọi là Dòng Phanxicô hay Dòng Anh Em Phan Sinh với ý nghiã là môn sinh của thánh Phanxicô. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này thường thêm 3 mẫu tự O.F.M. vào sau tên mình. Linh Mục Vương Đình Khởi,O.F.M. Người Tàu phiên âm tên San Francisco là 舊金山 [ jiù jīn shān], Hán Việt đọc là Cựu Kim Sơn. Vào khoảng năm 1972-1973, Tỉnh Dòng Anh Em Hèn Mọn Việt Nam bắt đầu sử dụng từ Phan Sinh, nhưng chỉ sử dụng giới hạn, thường là như một tĩnh từ, chẳng hạn: “Anh em phan sinh”, “tinh thần phan sinh”, truyền thống phan sinh”, … nhưng không gọi là “Dòng Phan Sinh” hay là “Thánh Phan Sinh”.

Quan Phòng: 觀 防 hai từ Hán Việt dùng để dịch từ Providence trong danh xưng của dòng có tên quốc tế là Sisters of Providence: Dòng Chúa Quan Phòng. Theo nguyên nghĩa, Quan 觀: xem xét. Phòng 防: ngăn ngừa, đề phòng. Quan Phòng: xem xét đề phòng. Người Công Giáo Việt Nam hiểu Quan Phòng là sự an bài của Thiên Chúa. Người Tàu dịch chữ Providence là Thiên Ý 天 意: ý trời hay Thiên Đạo 天 道: đạo trời. Dòng Chúa Quan Phòng đến hoạt động tại Việt Nam từ nam 1876 tạo Cù Lao Giêng.

Salesien: Từ Pháp ngữ xuất phát từ tên họ De Sales của thánh Francois de Sales, cha thánh Joannes Don Bosco đã đặt tên cho các tu sĩ của ngài là Salesien (tiếng Pháp) hay Salesian (tiếng Anh) nghĩa là các đệ tử thánh Sales. Ban đầu Cha Gioan Don Bosco cùng với 17 cộng sự viên đã lập ra hội dòng Thánh Francois De Sales vào năm 1859. Sau này hội dòng được đặt tên chính thức là Societas Salesiana Sancti Joannes Don Bosco – Salesians of St. John Don Bosco, viết tắt là S.D.B. Dòng bắt đầu hoạt động tại Hà Nội từ năm 1952. Người Việt thường gọi dòng này là Dòng Salesien Don Bosco, Dòng Don Bosco hay Dòng Salesien. Theo truyền thống, các thành viên của Dòng Salesien Don Bosco thường thêm ba mẫu tự S. D. B vào sau tên mình. Linh Mục Nguyễn Hữu Quảng. S.D.B.

Thiện Bản: từ được dùng để dịch từ ngữ tiếng Pháp Ouevre trong danh xưng chính thức của dòng Ouevre de Saint Paul mà người Việt gọi là Dòng Thánh Phaolô Thiện Bản. Thiện Bản là từ Hán Việt. Thiện 善: Tốt. Bản: 本:quyển sách. Từ Thiện Bản nói lên tôn chỉ của dòng là hoạt động chuyên biệt về ngành in ấn những tác phẩm văn hóa tốt để loan báo Tin Mừng và nâng cao trình độ văn hóa quần chúng.

Tiểu Đệ: 小弟 hai từ Hán Việt có nghĩa là em trai để dịch danh xưng chính thức của hội dòng có tên tiếng Pháp là Les Petit Frères de Jésus – Little Brothers of Jesus mà người Việt gọi là Dòng Tiểu Đệ Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập năm 1933 tại Pháp và bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1954.

Tiểu Muội: 小妹 hai từ Hán Việt có nghĩa là em gái để dịch danh xưng chính thức của hội dòng có tên Pháp là Les Petites Soeurs du Pr. Charles de Foucauld mà người Việt gọi là Dòng Tiểu Muội Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập vào năm 1939 tại sa mạc Sahara. Tại Việt Nam dòng có 6 cộng đoàn.

Trợ Thế: 助 世 từ Hán Việt có nghĩa là trợ giúp thế gian để dịch từ ngữ La Tinh Hospitalis trong tên của hội dòng Ordo Hospitalis – Brothers of the Hospitaller Order of St. John of God mà người Việt gọi là Dòng Trợ Thế Thánh Gioan Thiên Chúa, được viết tắt là O.H. Dùng từ Trợ Thế để dịch từ Hospitalis là bệnh viện để nói lên tôn chỉ của dòng là phục vụ bệnh nhân và người nghèo khổ. Dòng do Thánh Gioan Thiên Chúa sáng lập năm 1572 tại Tây Ban Nha và đang hoạt động tại 2 điạ điểm ở Việt Nam là Tân Hiệp và Quang Trung tỉnh Đồng Nai. LM. Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H.

Vinh Sơn: Từ phiên âm của tên riêng Vincent. Năm 1625 thánh Vincent de Paul, người Pháp thành lập tu đoàn truyền giáo có tên quốc tế là Congregation Missionis viết tắt là C.M. được dịch ra tiếng Việt là Tu Đoàn Truyền Giáo Thánh Vinh Sơn. Theo truyền thống, các thành viên tu đoàn thường thêm hai mẫu tự C.M vào sau tên mình. Lm. Nguyễn Viết Chung, C.M.

Xitô: Từ phiên âm từ tiếng La Tinh Cistercianus trong tên của hội dòng Santus Ordo Cistercianus – St. Order of Cistercians, được viết tắt là S.O.C. và người Việt gọi là Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam hay vắn tắt hơn là Dòng Xitô. Dòng được sáng lập năm 1918 tại Quảng Trị. Hiện nay dòng Xitô có các Đan Viện ở nhiều nơi tại Việt Nam. Viện Phụ Phan Bảo Luyện, S.O.C.

Xuân Bích: Tiếng phiên âm của địa danh Saint–Sulpice. Linh Mục Olier lập ra một hội tại giáo xứ Saint Sulpice ở Pháp và đặt tên cho hội là Compagnie des Prêtres de Saint Sulpice, viết tắt là P.S.S. được dịch ra tiếng Việt là Hội Linh Mục Xuân Bích. Từ « SULPICE » được phiên âm thành « XUÂN BÍCH », khởi hứng từ một câu thơ chữ Hán “ Xuân Thảo Bích Sắc 春草碧色: sắc cỏ xuân xanh biếc”. Đầu thập niên 30 hội này đến hoạt động tại Hà Nội. Theo truyền thống, các Linh Mục thành viên hội thường thêm 3 mẫu tự P.S.S. vào sau tên mình. Linh Mục Vincent Bùi Đoàn, P.S.S.

Nguyễn Long Thao

(trích từ trang Lamhong.org)